Một trong những cơ quan có tầm quan trọng nhất trong cơ thể chúng ta có kể kể đến đó là tim. Bệnh động mạch vàng là bệnh do bị hẹp động mạch do xơ vữa hoặc tụ máu. Bệnh này gây ra tình trạng tắc nghẽn động mạch làm cho khả năng cung cấp máu cho tim suy giảm. Mức độ nghiêm trọng của bệnh có thể dẫn đến tử vong.

Nếu ở tình trạng nhẹ thì bệnh động mạch vành có thể không xuất hiện triệu chứng. Tuy nhiên, nếu xơ vữa động mạch có cơ hội để phát triển mạnh có thể gây ra những cơn đau thắt ngực. Bởi đây là một trong những căn bệnh vô cùng nguy hiểm đến tính mạng. Do đó, để bảo vệ bản thân một cách tốt nhất thì đây chính là bài viết cho bạn. Bài viết dưới đây đưa ra một số dâu hiệu nhận biết và điệu trị bệnh động mạch vành hiệu quả.

Các động mạch vành cơ bản

  • Sợi cỡ bình thường
  • Sợi cơ chết

Quá trình nhồi máu cơ tim, tại đây một số các tế bào cơ tim sẽ ngừng co bóp. Lý do bởi vì tim bị thiếu máu nuôi dưỡng trầm trọng. Khi mạch máu bị tắc nghẽn được mở thông trở lại thì tim cũng sẽ có cơ hội sống sót. Nếu không thì cơ tim sẽ bị tổn thương vĩnh viễn, không còn khả năng cứu chữa.

Bệnh động mạch vành ở cơ thể con người

Tuỳ thuộc vào mức độ và vị trí cơ tim bị chết mà tử vong có thể xảy ra sau đó hoặc lâu hơn. Triệu chứng nhồi máu cơ tim là do cục máu đông nằm tại động mạch bị hẹp. Ở trong trường hợp này người ta sẽ gọi là huyết khối mạch vành.

Những đối tượng có khả năng mắc bệnh động mạch vành

Bệnh động mạch vành thường sẽ gặp ở người có tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch. Hầu như những người có gen di truyền đến độ tuổi trước 55 sẽ có nguy cơ mắc phải. Ngoài ra, những người hút thuốc lá, người mắc bệnh tăng huyết áp, tăng mỡ (cholesterol) máu, đái tháo đường cũng có nguy cơ cáo mắc phải bệnh động mạch vành. Bên cạnh đó, cơ thể béo phì, ít hoạt động các loại thể lực và stress cũng đóng vai trò quan trọng trong sự tiến triển của xơ vữa động mạch.

Nguy cơ mắc bệnh mạch vành sẽ tăng theo tuổi và thường ở nam giới sẽ có nguy cơ cao hơn. Riêng, ở nữ giới,  nguy cơ mắc bệnh sẽ gia tăng đáng kể ở độ tuổi 5 đến 10 năm sau mãn kinh. Việc thay đổi lối sống và sử dụng điều trị thuốc hoặc kết hợp cả hai biện pháp có thể giúp điều chỉnh được các yếu tố nguy cơ nhưng ngoại trừ các yếu tố di truyền.

Những nhân tố riêng ở nữ giới

Ở những phụ nữ bị cắt bỏ buồng trứng vì một lý do nào đó trước khi mãn kinh tự nhiên. Những người này có nguy cơ cao mắc bệnh mạch vành. Tuy nhiên, đối với những người phẫu thuật cắt tử cung, nguy cơ này không tăng lên. Trong và sau thời kỳ mãn kinh, nguy cơ mắc bệnh tim mạch vành không tăng lên. Đó là do cơ thể đã mất tác dụng bảo vệ của estrogen.

Điều này có thể nói tuổi tác là nguyên nhân gây ra bệnh mạch vành chứ không phải do mãn kinh. Estrogen chỉ có vai trò trì hoãn tuổi mắc bệnh tim mạch. Ngoài ra, việc sử dụng các biện pháp tránh thai không làm tăng các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành. Nếu phụ nữ dưới 30 tuổi hoặc người trên 30 tuổi không hút thuốc không có yếu tố nguy cơ tim mạch thì sẽ không bị nhiễm bệnh. Theo ghi nhận của các nghiên cứu cho thấy hàm lượng estrogen và progesterone trong thuốc tránh thai cao. Vì thế, mối liên hệ giữa thuốc tránh thai và nhồi máu cơ tim có liên quan nhau.

Có thể thấy, nguy cơ mắc bệnh mạch vành đối với phụ nữ lao động chân tay cao gấp 3 lần so với công sở. Đặc biệt, khi phụ nữ phải chịu nhiều áp lực trong cuộc sống với vai trò làm vợ, làm mẹ, nội trợ, công nhân, chăm sóc cha mẹ già thì đây cũng là nguyên nhân gián tiếp làm gia tăng các yếu tố. Các yếu tố nguy cơ bao gồm hút thuốc, huyết áp cao và béo phì.

Triệu chứng bệnh mạch vành

Bệnh mạch vành ngày càng trở nên phổ biến hiện nay. Triệu chứng của bệnh mạch vành có thể thay đổi từ không có triệu chứng gì đến đau thắt ngực. Sau đó, xuất hiện nhồi máu cơ tim, và nặng hơn là đột tử. Thông thường, bệnh mắc bệnh mạch vành hoàn toàn không có triệu chứng gì cả. Chỉ khi người bệnh tình cờ phát hiện khi đo điện tâm đồ mới có thể phát hiện được.

Xuất hiện cơn đau thắt ngực

Đau thắt ngực gây khó chịu cho người bệnh. Được mô tả là cảm giác căng, co bóp, có thể bỏng, ngứa ran Cụ thể, đó là cơn đau sau xương ức, ở trung tâm tim hoặc sâu trong ngực trái. Đôi khi cơn đau ở vùng bụng trên có thể bị nhầm với đau dạ dày. Đau ngực có thể không làm lây lan. Nó có thể lan trở lại qua ngực giữa vai và xương lưng hoặc lan từ ngực xuống hàm dưới và lan lên vai, dọc theo bên trong cánh tay trái.

Cơn đau có thể diễn ra trong một thời gian ngắn và có thể kéo dài vài giây, vài phút hoặc hàng chục phút. Nó xảy ra sau khi tập thể dục, chẳng hạn như đi bộ đường dài, leo cầu thang, mang vác vật nặng, ăn uống, tập thể dục, quan hệ tình dục hoặc xúc động. Thế nhưng nó giảm khi nghỉ ngơi hoặc dùng nitroglycerin.

Xuất hiện cơn đau tim

Ở hầu hết nam giới, biểu hiện đầu tiên của bệnh mạch vành là đau tim. Còn ở nữ, biểu hiện đầu tiên của bệnh mạch vành có thể là đau thắt ngực. So với nam giới, họ dễ bị đau, nôn mửa, khó thở và mệt mỏi. Nam giới mắc bệnh mạch vành có nguy cơ đột tử cao hơn phụ nữ. Bệnh mạch vành chiếm 1/3 số ca tử vong do tim mạch của nam giới và 2/3 số ca tử vong do tim mạch đột ngột ở nữ giới.

Bệnh sẽ xuất hiện cơn đau tim

Hầu hết phụ nữ đều không có bất kỳ triệu chứng nào của bệnh mạch vành trước đó. Tuy nhiên, trên thực tế, triệu chứng điển hình này không phải lúc nào cũng đầy đủ. Đây là lý do tại sao có các biểu hiện khác nhau, chẳng hạn như đau thắt ngực thầm lặng, đau thắt ngực điển hình, đau thắt ngực không điển hình và nghiêm trọng nhất là nhồi máu cơ tim.

Chẩn đoán bệnh động mạch vành

Khi bị những cơn đau thắt ngực kèm theo những đặc điểm trên, bạn không nên coi thường hay bỏ qua. Thay vào đó, bạn nên đến khám tại một trung tâm tim mạch nào đó. Hay đơn giản chỉ là điện tâm đồ để biết mình có bị bệnh mạch vành hay không. Hoặc, bạn có yếu tố nguy cơ mắc bệnh không. Sau khi bác sĩ tim mạch xác nhận, bạn nên tuân thủ nghiêm ngặt các quy định điều trị. Việc sử dụng thuốc theo đơn cũng sẽ phải thay đổi lối sống của cá nhân người bệnh.

Điều trị bệnh động mạch vành

Điều trị nội khoa bệnh động mạch vành

Đây là phương pháp điều trị bằng thuốc. Bệnh nhân có thể dùng một loại hay phối hợp nhiều thứ thuốc với nhau như:

  • Thuốc chống kết vón tiểu cầu (aspirin, plavix)
  • Thuốc ức chế thụ thể beta (như tenormin, betaloc…)
  • Thuốc chẹn kênh calci (amlordipin, tildiazem…)
  • Thuốc hạ cholesterol máu (nhóm statin như zocor, crestor, lipitor…)
  • Nhóm fibrat (như lipanthyl, lopid…)

Và một điều rất quan trọng là sửa chữa các yếu tố gây nguy cơ tim mạch. Đặc biệt là bỏ thuốc lá, điều trị tốt đái tháo đường và tăng huyết áp…

Điều trị can thiệp

Bao gồm can thiệp hoặc phẫu thuật.

  • Can thiệp động mạch vành qua da: Đây là phương pháp dùng các dụng cụ chuyên biệt để nong đoạn động mạch vành bị hẹp. Đồng thời làm tái lưu thông trở lại bình thường đoạn động mạch vành bị hẹp mà không phải mổ.
  • Phẫu thuật bắc cầu nối: Sử dụng một đoạn động hoặc tĩnh mạch bắc cầu từ nguồn cấp máu qua vị trí động mạch vành tổn thương. Sau đó, nối với đoạn động mạch vành phía sau đoạn hẹp cho khít lại. Nếu làm được như vậy máu sẽ được cung cấp cho vùng cơ tim bị thiếu máu thông qua 1 cầu nối mới.

Nguồn: Yhocvn.net